Ung thư vú: dấu hiệu, nguyên nhân, phương pháp phòng ngừa và điều trị

Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ, vì vậy điều quan trọng là phải xác định các triệu chứng của bệnh và điều trị kịp thời. Trang bị đầy đủ kiến ​​thức về căn bệnh này bằng cách tham khảo bài viết dưới đây.

1. Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một khối u vú ác tính. Một khối u có thể là lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Hầu hết các trường hợp ung thư vú bắt đầu trong ống dẫn sữa, một phần nhỏ phát triển trong túi sữa hoặc thùy. Nếu ung thư vú, nếu được phát hiện và điều trị muộn, có thể lan đến xương và các cơ quan khác, cơn đau sẽ tăng lên.

2. Dấu hiệu cảnh báo ung thư vú

2.1 Đau ngực

Vùng ngực có cảm giác đau âm ỉ, không có quy luật rõ ràng. Nó có lẽ là một điềm báo của giai đoạn đầu của bệnh ung thư vú ác tính. Nếu ngực của bạn bị đau, dai dẳng hoặc dữ dội, bạn nên đi khám ngay lập tức.

2.2 Thay đổi vùng da

Hầu hết những người mắc bệnh này thường thay đổi tính chất của màu da ở ngực. Da có thể trông nhăn nheo hoặc lõm, giống như lúm đồng tiền, vùng da xung quanh thường có mụn nước và ngứa kéo dài.

2.3 Các tuyến bị sưng hoặc sưng

Hạch bạch huyết sưng không chỉ là dấu hiệu của các bệnh phổ biến như cúm, nhiễm trùng, mà còn là ung thư vú. Nếu có một khối u đau đớn hoặc sưng dưới da kéo dài trong vài ngày và bạn không biết nguyên nhân, đây có thể là điềm báo của bệnh ung thư vú.

2.4 Đau ở lưng, vai hoặc cổ

Một số phụ nữ mắc bệnh này thay vì đau ngực thường bị đau lưng hoặc cổ. Đau thường xảy ra ở lưng trên hoặc giữa xương bả vai, có thể bị nhầm là giãn dây chằng hoặc các bệnh liên quan trực tiếp đến cột sống.

Đau ngực là một triệu chứng của ung thư vú.

3. Các giai đoạn ung thư vú

Không giống như các loại ung thư khác, ung thư vú là một bệnh hoàn toàn có thể điều trị được, nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu, khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn đầu.

3.1 Ung thư vú giai đoạn 0 (giai đoạn đầu)

Ở giai đoạn đầu này, bác sĩ phát hiện ra các tế bào ung thư vú trong ống dẫn sữa. Chúng tôi gọi đây là ung thư vú không xâm lấn hay còn gọi là ung thư biểu mô tuyến vú cục bộ. Bệnh nhân sẽ được điều trị ung thư vú để ngăn ngừa sự di căn của bệnh. Thông thường bệnh nhân chỉ cần loại bỏ khối u và sử dụng xạ trị bổ sung.

3.2 Ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn còn nhỏ, 2 cm và các hạch bạch huyết không bị ảnh hưởng. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn 1B, không chỉ các khối u vú mà cả các khối u cũng sẽ xuất hiện trong các hạch bạch huyết ở nách. Đây là hai giai đoạn bổ sung phát hiện sớm. Bác sĩ sẽ sử dụng một quy trình phẫu thuật kết hợp một số phương pháp điều trị để điều trị tình trạng này.

3.3 Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và có thể không lan đến các hạch bạch huyết hoặc nách. Giai đoạn này được chia thành 2 giai đoạn nhỏ: 2A và 2B.

  • Giai đoạn 2A: không có khối u nguyên phát và dưới 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u nhỏ hơn 2 cm và dưới 4 hạch bạch huyết. Khối u có kích thước từ 2 đến 4 cm và không lan đến các hạch bạch huyết và các hạch bạch huyết dưới cánh tay.
  • Giai đoạn 2B: ở giai đoạn, khối u có kích thước từ 2 đến 4 cm và phát hiện sự tích tụ của các tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết, từ 1 đến 3 hạch bạch huyết dưới nách hoặc gần xương ức. Hoặc kích thước của khối u vượt quá 5 cm và không đi vào các hạch bạch huyết.

Bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn 2 phải kết hợp phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp kích thích tố.

3,4 Ung thư vú giai đoạn 3

Khi bạn gặp bệnh ở giai đoạn 3, các khối u trong cơ thể lan từ 4 đến 9 hạch nách hoặc sưng hạch bạch huyết ở ngực.

Ở bước 3, điều trị bệnh nhân tương tự như bước 2. Nếu bác sĩ phát hiện khối u nguyên phát lớn, bạn sẽ cần hóa trị để thu nhỏ khối u trước khi tiếp tục. phẫu thuật

Ung thư vú giai đoạn 3.5 (giai đoạn cuối)

Giai đoạn này được coi là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Các tế bào ung thư lan rộng và di căn ở nhiều cơ quan trong cơ thể bệnh nhân. Ung thư vú thường lan đến xương, não, phổi và gan. Tại thời điểm này, bác sĩ sẽ kê toa một phương pháp điều trị toàn thân, đây là phương pháp phổ biến cho những bệnh nhân đang điều trị ung thư vú tiến triển.

4. Nguyên nhân gây ung thư vú

Ung thư vú thường bị bệnh ở những người sinh con muộn, không thể sinh sản hay không cho con bú.

Di truyền: nếu gia đình có mẹ hoặc bà, anh chị em mắc bệnh này, bạn cũng nên đến bệnh viện để kiểm tra, vì bệnh có thể được di truyền bởi các thành viên trong gia đình.

Kinh nguyệt sớm hoặc mãn kinh muộn cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Những người có tiền sử bệnh vú như xơ nang …

Sống trong một môi trường độc hại và ô nhiễm cũng tạo điều kiện cho bệnh ung thư vú.

Béo phì, lối sống ít vận động, ăn ít vitamin, hút thuốc và rượu cũng có nguy cơ bị ung thư vú.

5. Đối tượng có nguy cơ bị ung thư vú

Những người có tiền sử gia đình bị ung thư vú.

Những người có vấn đề về sinh sản (vô sinh, vô sinh hoặc đứa con đầu tiên trên 35 tuổi).

Những người có tiền sử u nang hoặc u xơ, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung …

Người hay tiếp xúc với hóa chất độc hại và phóng xạ.

6. Điều trị ung thư vú

Phẫu thuật ung thư vú

Đối với các khối u nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ. Nếu ung thư đã lan rộng, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ vú (đây là loại bỏ hoàn toàn tuyến vú, bao gồm da, núm vú và tuyến vú).

Các bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện đoạn nhũ tiết kiệm da giúp thúc đẩy quá trình tái tạo tuyến vú và cũng có thể làm sạch hạch bạch huyết để sinh thiết nhằm phân tích các tế bào để phát hiện ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết. Trong một số trường hợp, phụ nữ mắc bệnh ung thư vú có thể chọn phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú bên lành (còn gọi là phẫu thuật cắt bỏ vú phòng ngừa), nếu nguy cơ cao, ví dụ, tiền sử gia đình của người bị ung thư vú. hoặc mang một gen liên quan đến đột biến.

Xạ trị

Phương pháp này sử dụng các tia năng lượng cao, chẳng hạn như tia X và proton, để tiêu diệt các tế bào ung thư. Sau khi bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ vú, các tia sẽ được sử dụng để chiếu xạ bên ngoài để đảm bảo các tế bào ung thư đã bị phá hủy.

Hóa trị

Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Đối tượng là những người có tế bào ung thư có nguy cơ tái phát hoặc lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Đôi khi hóa trị cũng được đưa ra đầu tiên để giảm một khối u lớn để dễ dàng loại bỏ trong quá trình phẫu thuật. Hóa trị thường được chỉ định khi ung thư đã lan rộng, mục tiêu là kiểm soát tốt hơn các triệu chứng đi kèm.

7. Cách phòng chống ung thư vú

Ăn nhiều rau xanh, tăng lượng thực phẩm giàu phytoestrogen

Sàng lọc ung thư vú và khám định kỳ. Kể từ khi giai đoạn tiền lâm sàng của Ung thư vú kéo dài 8 -10 năm, sàng lọc được đánh giá cao trong việc phát hiện và điều trị ung thư vú. Bệnh hiệu quả. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn 1, tỷ lệ chữa khỏi có thể đạt tới hơn 80%, ở giai đoạn 2 – 60% trong khi duy trì vú. Ở giai đoạn thứ ba, xác suất phục hồi chắc chắn là rất nhỏ. Trong giai đoạn thứ tư, điều trị chỉ nhằm mục đích kéo dài cuộc sống và giảm đau.

Tăng Kiến thức tốt nhất về bệnh để phát hiện các triệu chứng đầu tiên liên quan đến bệnh.

Xây dựng một lối sống lành mạnh:

  • Ăn nhiều rau xanh, tăng lượng thực phẩm giàu phytoestrogen
  • Cân nhắc liệu pháp hormone trong thời kỳ mãn kinh: sự gia tăng lượng hormone estrogen trong cơ thể có thể làm tăng sự phân chia tế bào vú, làm tăng nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường. thường gây ung thư vú.
  • Chú ý một số loại thuốc, như thuốc chống trầm cảm và thuốc lợi tiểu, làm tăng nguy cơ ung thư vú

Source: Vinmec,

 

Để lại bình luận

Scroll
0911179336